Tính chất hóa học Arecolin

Arecolin là một bazơ, và axit liên hợp của nó có pKa ~ 6,8.[3]Arecolin là chất dễ bay hơi trong hơi nước, có thể trộn lẫn với phần lớn các dung môi hữu cơ và nước, nhưng có thể chiết ra khỏi nước bằng ete với sự có mặt của các muối hòa tan. Là một bazơ, arecolin tạo thành muối với các axit. Các muối này kết tinh, nhưng thường bị chảy rữa: hydroclorua, arecolin•HCl, tạo thành các tinh thể hình kim nóng chảy ở 158 °C;[3] hydrobromua, arecolin•HBr, tạo thành các tinh thể lăng trụ thanh mảnh nóng chảy ở 177–179 °C từ rượu nóng; auriclorua, arecolin•HAuCl4, là một chất lỏng như dầu, nhưng platiniclorua, arecolin2•H2PtCl6 nóng chảy ở 176 °C, kết tinh từ nước thành các tinh thể hình hộp mặt thoi màu cam đỏ. Methiodua tạo thành các lăng trụ lướt nóng chảy ở 173-174 °C.

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Arecolin http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.13872... http://books.google.com/books?id=czLl20gbnPMC&pg=P... http://books.google.com/books?id=oWdc2qcb3QsC&pg=P... http://monographs.iarc.fr/ENG/Monographs/vol85/mon... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC337268... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10408909 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10857465 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11482763 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12121538 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15389304